Theo đó, các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch: Đến năm 2020, có ít nhất 10% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và đạt từ 90% trở lên trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; huy động tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%, trung học cơ sở 96% và 80% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, 25% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người DTTS đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%, trung học cơ sở 98% và 85% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người DTTS (đại học, cao đẳng) đạt 130 sinh viên/vạn dân (người DTTS), nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực rất thấp đạt tối thiểu 100 sinh viên/vạn dân; năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 200 sinh viên/vạn dân và 150 sinh viên/vạn dân.
Đào tạo sau đại học cho người DTTS, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động DTTS đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học.
Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt 70%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt 65%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là bằng hoặc trên 70% và bằng hoặc trên 65%.
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người DTTS đến năm 2020 xuống dưới 43‰, năm 2030 xuống dưới 40‰; trong đó, có 02 dân tộc có dân số dưới 10.000 người là dân tộc Brâu, Rơ Măm và một số dân tộc như: Gia Rai, Ba Na, Giẻ - Triêng (gọi tắt là nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp) tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2020 dưới 43‰ và năm 2030 dưới 40‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người DTTS bằng hoặc trên 67 tuổi, năm 2030 là trên 70 tuổi.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi đến năm 2020 dưới 38% và năm 2030 dưới 35%; trong đó ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 dưới là 38% và năm 2030 dưới 35%.
Đến năm 2020, phấn đấu có 45%, năm 2030 đạt 55% số lao động người DTTS trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm...
Để đạt được mục tiêu trên, Kế hoạch đưa ra nhiều giải pháp như: Trong lĩnh vực GD-ĐT: Củng cố hệ thống các trường phổ thông DTNT, trường phổ thông trung học DTBT vùng có điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK; phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS; tăng cường đầu tư các trường phổ thông DTNT và các trường, điểm trường có nhiều học sinh DTNT, học sinh các dân tộc rất ít người đang theo học. Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách cho học sinh DTNT, DTBT và người DTTS trong nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo quy định của Nhà nước.
Trong lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe: Thực hiện tốt các chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ y tế là người đồng bào DTTS, cán bộ y tế công tác tại tuyến xã và đào tạo chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn, làng; đào tạo cô đỡ thôn, bản cho các thôn còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản; đẩy mạnh công tác truyền thông phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ dân tộc để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào các DTTS về vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh…
Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm: phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề trọng điểm theo các cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người dân tộc thiểu số; tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số...